Thủ tục tặng cho quyền sử dụng đất thế nào, quy trình thực hiện ra sao?
Ví dụ: Vợ chồng bà Hương có 1 thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng (đã có sổ). Nay vợ chồng bà Hương muốn tặng cho con gái/con trai (hoặc cháu) thửa đất này (chuyển quyền sử dụng đất cho con). Vợ chồng bà Hương cần thực hiện những thủ tục gì và nộp những loại thuế, phí nào?
Xem thêm: Thủ tục, trình tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuế phí phải nộp?./
Căn cứ theo Khoản 1 và Điểm a, Điểm d, Khoản 3, Điều 167 Luật Đất đai 2013, người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.
- Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực.
- Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại UBND cấp xã.
QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN VÀ PHÍ TRƯỚC BẠ
ĐỐI VỚI THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
Theo Khoản 4, Điều 4 Nghị định số 65/2013/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân, thu nhập được miễn thuế là thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản (bao gồm cả nhà ở, công trình xây dựng hình thành trong tương lai theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: Vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị em ruột với nhau.
ĐỐI VỚI PHÍ TRƯỚC BẠ
Khoản 10, Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP và Khoản 10, Điều 3 Thông tư số 124/2011/TT-BTC (đã được sửa đổi bổ sung bởi Khoản 1, Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC) quy định, trường hợp thuộc diện không phải nộp lệ phí trước bạ là nhà, đất thừa kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN TẶNG CHO VÀ NHẬN TẶNG CHO QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Do đó, trong trường hợp của bà Hương đã nói ở trên thì: để thực hiện việc tặng cho quyền sử dụng đất từ cha đẻ, mẹ đẻ sang con đẻ; hoặc ông ngoại, bà ngoại sang cháu ngoại thì các bên tặng cho và nhận tặng cho phải đến tổ chức công chứng trên địa bàn tỉnh, thành phố nơi có đất để lập và công chứng hợp đồng tặng cho hoặc đến UBND cấp xã để lập và chứng thực hợp đồng tặng cho.
Sau khi có hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất đã được công chứng hoặc chứng thực, bên nhận tặng cho tiến hành thủ tục đăng ký biến động quyền sử dụng đất, sang tên quyền sử dụng đất tại Văn phòng đăng ký đất đai, hồ sơ bao gồm:
– Hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất.
– Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
– Chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của các bên tặng cho và nhận tặng cho.
Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động quyền sử dụng đất từ cha đẻ, mẹ đẻ sang con đẻ; hoặc ông ngoại, bà ngoại sang cháu ngoại, được miễn thuế thu nhập cá nhân và không phải nộp lệ phí trước bạ. => Như vậy, bà Hương và con gái/con trai sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân (bên tặng cho) và lệ phí trước bạ (bên nhận tặng cho).
Người nhận tặng cho phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người cho, tặng hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.
Ngoài ra, khi chuyển quyền sử dụng đất, đăng ký biến động quyền sử dụng đất, người nhận chuyển quyền còn phải nộp lệ phí địa chính. Mức lệ phí do UBND cấp tỉnh quyết định chung trên địa bàn.
Lưu ý các lệ phí khác có thể phát sinh:
– Phí đo đạc: không quá 1,500 đồng/m2
– Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0.15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100,000 đồng đến tối đa không quá 5,000,000 đồng/trường hợp);
– Lệ phí cấp sổ đỏ tùy theo từng trường hợp cụ thể nhưng không quá 100,000 đồng/1 lần cấp mới.
(ST)